Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Thông tư số 68/2019 gồm 5 Chương, 27 Điều và 02 Phụ lục; cùng với việc kế thừa những quy định hợp lý trước đây, so với Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, Thông tư này đã quy định một số nội dung mới để phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và thực tế phát sinh trong quá trình triển khai áp dụng hóa đơn điện tử, cụ thể như sau:
1. Quy định nội dung của hóa đơn điện tử
Điều 3, chương 1, Thông tư số 68/2019/TT-BTC, đã sửa đổi quy định về ký hiệu mẫu và ký hiệu hóa đơn, đồng thời quy định chi tiết về từng nội dung trên hóa đơn điện tử, cụ thể:
– Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn.
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán.
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế).
– Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thuế suất thuế giá trị gia tăng, thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
– Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và người mua.
– Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
– Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có).
2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
Tại Điều 4, Thông tư số 68/2019 quy định thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định theo thời điểm người bán hàng ký số, ký điện tử trên hóa đơn và phù hợp với quy định cụ thể về từng trường hợp bán hàng, cung ứng dịch vụ hoặc giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ được quy định như sau:
– Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Ngoài ra, đối với một số trường hợp khác như: Cung cấp điện, nước, dịch vụ viễn thông, truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin được bán theo kỳ nhất định; Hoạt động xây dựng, lắp đặt. Kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng; Trường hợp chưa giao quyền sở hữu, quyền sử dụng; Trường hợp đã giao quyền sở hữu, mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế… thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được quy định cụ thể tại khoản 2, điều 4 của Thông tư 68/2019.
3. Thời điểm áp dụng hóa đơn điện tử
Khoản 3 và 4 Điều 26, Thông tư 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài Chính đã quy định: Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Như vậy, Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện.
4. Định dạng hóa đơn điện tử
Tại điều 5, Thông tư 69/2019 quy định về định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối; sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu HDĐT với cơ quan thuế và giữa người bán và người mua.
Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: Thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hoá đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu:
– Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLSVPN Layer 3.
– Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
– Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu
5. Điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Điều 23, Thông tư số 68/2019 mở rộng đối tượng là tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: Tổ chức cung cấp dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn điện tử, Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
Để trở thành tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, các đơn vị phải đáp ứng các điều kiện cụ thể hơn về chủ thể, nhân sự và kỹ thuật so với quy định tại Khoản 1, Điều 32 Nghị định 119/2018/NĐ-CP.
6. Xử lý chuyển tiếp hóa đơn điện tử
Điều 27, Thông tư 68/2019 quy định: Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, tùy từng trường hộ cụ thể, 1 số tổ chức, cá nhân vẫn có thể áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành 02 Nghị định này.
Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử, nếu phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ- CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”
7. Các trường hợp không nhất thiết phải có đầy đủ tiêu thức, nội dung
Điểu 3, Thông tư 68/2019 đã quy định một số trường hợp không nhất thiết phải có đầy đủ các tiêu thức (chữ ký của người mua) trong từng trường hợp và lĩnh vực cụ thể. Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
Thông tư này cũng cho phép doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay logo để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán.
8. Hiệu lực thi hành
– Thông tư số 68/2019/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/11/2019.
– Từ ngày 14/11/2019 đến ngày 31/10/2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành: Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011; Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015); Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015; Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018; Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016; Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017.
– Từ ngày 01/11/2020, các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính nêu tại Khoản 2 Điều 8, Thông tư số 68/2019/TT-BTC hết hiệu lực thi hành
Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ tư vấn Blue để được tư vấn miễn phí